https://chinese.yabla.com/chinese-pinyin-chart.php
HỌC CHỮ HÁN NÔM Bài số 1
Nhất /yi/ 一
Chiết tự: Một nét biểu trưng cho tầng trời, trời là thứ sinh ra vạn vật, nên nó phải đứng hàng đầu
1,Nhất = Trời = Đứng hàng đầu = số 1 = cái đầu tiên
Trong Đạo đức kinh (Tao te ching / daodujing) có:
道生一, / dao sheng yi/
一生二, /yi sheng er/
二生三 /er sheng san/
三生萬物 /san sheng wanf wuf/
Đạo sinh Nhất, Nhất sinh nhị, Nhị sinh Tam, Tam sinh Vạn vật.
2, Nhất = Tất cả /Bao quát hết toàn bộ/ xuyên suốt VD :
Nhất sinh /yi sheng/ 一生 “một đời/ suốt đời/
3, Nhất = giống nhau
Đại tiểu bất nhất /da xiao bu yi / 大小不一 (Lớn nhỏ không giống nhau)
Bất nhất = không giống nhau
Nhất mô nhất dạng = cùng một mô hình thì giống nhau
--------------------------------
Thập, /shí/ 十
Chiết tự: nét ngang chỉ mặt đất (8 hướng) + một nét sổ dọc (2 phương:trời/đất) là 10 phương
Thập phần = 1/10 /shí fèn/ 十分
Thập nguyệt "tháng mười" /shí yue/ 十月
Nhị thập 二十 hai mươi
Bát thập / ba shí/ 八十 80
1, số mười
2. đầy đủ, trọn vẹn
Thập thành 十成 mười phần đầy đủ / shí cheng/
Thập toàn thập mỹ 十全十 美 / mười phân vẹn mười Shí quán shí měi
----------------------------------
Chiết tự: chữ thập biểu thị vũ trụ (8 phương + 2 phương đất trời) , chữ Nhất ở dưới là kẻ đứng đầu trong sĩ công nông thương, cái học của kẻ sỹ ngày xưa phải liên thông giữa trời đất và người.
Thiên tử > chư hầu > phu tử > sĩ >
Sĩ > nông > công > thương
1, chỉ một tầng lớp thời xưa
2, chỉ một chức quan
3
4, Cửu /jiu3/ 九 chín
chiết tự: chữ thập bị gãy 1 nét : 10 -1 = 9)
Cửu mao nhất lông 九牛一毛 /Jiǔ niú yī máo/
"một phần nhỏ trong số lượng lớn thì không đáng kể
5, Thất /Qī/ 七 ,7
Thất tịch /Qīxì/ 七夕 (ngày 7/7 âm dương lịch)
giáp cốt văn: hình cái miệng, mồm
1, nghĩa là cái miệng
trương khẩu /张口/ zhang kou mở mồm
bế khẩu 閉 口 /bì kou/ ngậm mồm
2, chỉ nơi ra vào thông thương
cảng khẩu
môn khẩu /mén kou/ cửa ra vào
hải khẩu /
hǎi kou/ 海 口 cảng biển
7, Cát / jí / 吉
CT: 吉 = trên có chữ sĩ (士) dưới có chữ khẩu (口)= những lời nói ra từ kẻ sĩ, ắt là tốt lành.
1, tốt lành
Cát sự hữu tường /jí
shì yǒu xiáng/ 吉 事 有 祥v iệc tốt là có lợi
nói tắt là "cát tường" -> chỉ điềm lành
(tường = điềm lành)
8., Cổ / gǔ /
古 (xưa,nay) câu chuyện mà truyền miệng 10 đời thì hẳn là cổ xưa lắm rồi
Tự cổ dĩ lai từ xưa đến nay
3 cái miệng, 1 cái miệng ở trên để bình phẩm, đánh giá 2 cái ông dưới cãi nhau
CT: chữ khẩu (miệng) + nét ngang (cái lưỡi) = lời nói, nói rằng, gọi là
五行 wu háng (ngũ hành):
yi yue1 shui3 一曰水 Nhất viết thủy: Một gọi là thủy
er yue huo 二曰火 Nhị viết hỏa : Hai gọi là hỏa
san yue mu 三曰木
sì yue jin 三曰金
wu yue tu 五曰土 Năm là thổ
11, Khúc
Nhị ,nhì /èr/, 二
Mộc /mu/ 木
Thuật /shù/ 术
chiết tự; bộ mộc +
Thuật = Phương pháp, cách, kỹ thuật,
Thuật /shù/ 述 (Bộ sước + chữ thuật gợi âm)
Kể lại, mô tả lại
Bộ mục
Vấn, wén,問 , nghĩa là hỏi
giản thể: 问,
Chân /zhen/ 真
Thật, chứ không phải giả
vd
zhen zheng 真正 chân chính
--
巾 cân /jin/ = cái khăn
bố 布 (bộ hữu = tay + bộ cân (khăn/vải))
= vải bố, vải bông
bố = bày ra, trưng ra
https://hvdic.thivien.net/rad-hv/%E5%B7%BE
Thị 巿 /shi/ (cân + chữ nhất bên trên) nghĩa là chợ, (thị xã)
-----
這 GIÁ , NGHIỆN (SƯỚC + NGÔN) = ngôn chỉ âm (gợi âm nghiện)
giản thể 这 (sước + văn)
1. này,đây, cái này
2. bây giờ, lúc nay
“giá thị thư” 這是書 đây là sách
THỊ 是 shi (Bộ nhật 日 + chữ chính 正)
1. chính là, là ( x là y, x chính là y)
2, đúng
chiết tự
| Thành phần | Hán Việt | Ý nghĩa | Chức năng |
| 日 | Nhật | Mặt trời, ban ngày | Biểu thị nguồn gốc/địa vị tối cao, công bằng. |
| 正 | Chính | Thẳng, ngay thẳng, đúng | Biểu thị sự ngay thẳng, chính xác, không sai lệch. |
Khi kết hợp hai thành phần này (Hội Ý), chữ 是 mang ý nghĩa gốc là:
“Sự việc/Vật thể thẳng (正) như mặt trời (日) chiếu rọi.”
Nó ám chỉ sự vật minh bạch, công bằng, chính xác, không có gì che giấu. Do đó, nghĩa gốc của 是 là "đúng," "phải," hay "chính xác."
Trong Hán văn cổ, khi hỏi "Có phải không?", người ta dùng 是 để trả lời "Đúng, phải."
4. Sự phát triển Ý nghĩa Hiện đại
Dần dần, ý nghĩa "đúng/chính xác" của 是 được mở rộng để đóng vai trò là động từ liên hệ (Copula Verb) trong Hán ngữ hiện đại:
Việc sử dụng 是 làm "là" xuất phát từ việc xác nhận tính chính xác của một mệnh đề (ví dụ: "Người đó [là] đúng/chính xác là giáo viên"). Chức năng này đã thay thế hầu hết các động từ liên hệ cũ hoặc cấu trúc liên hệ không dùng động từ trong Văn ngôn.
Tóm lại: Chiết tự của 是 thể hiện một ý niệm triết học về sự ngay thẳng và chính xác được xác định bởi những chuẩn mực tối cao (như Mặt trời).
-------------------------------
存 TỒN ( HỰU (Tay) giữ cái gì đó nét sổ, + tử con) giữ gìn cái gì đó quý như con
/cún/
nghĩa là còn, vẫn còn
bảo tồn
Duy 唯 (khẩu (một cái miêng =đơn độc ) + chuy gợi âm duy
/wei/
nghĩa là duy, độc, chỉ
Duy vật, duy tâm,
----------------------------
Tính /xing/ 性
Ngọc 玉 yu
quoc /guo/ 国
zhong guo xing ming zhi xue
中国性命之学
中国性命 vốn là danh tự vì có chữ chi nên hóa thành tính từ của chữ học (xue)
DỊch là Ngành học có tính chất tính mệnh Trung Quốc
“Đạo” (道) /dao/
chữ thủ 首 (thủ lĩnh, đầu đàn, chủ)
Chữ “Đạo” (道) bắt đầu bằng hai nét phết (丷) tượng trưng cho Âm – Dương, cùng với chữ “Nhất” (一) tạo thành ‘Âm Dương hợp nhất’.
Bên dưới là chữ “Tự” (自), trên dưới kết hợp lại tạo thành chữ “Thủ” (首) là khởi thủy, ban đầu, đứng đầu. Vũ trụ cũng bắt nguồn từ một thứ nguyên thủy nhất rồi mới sinh ra vạn sự vạn vật. Kinh Dịch viết: “Dịch có Thái Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh Bát Quái, Bát Quái sinh Ngũ Hành”, từ ngũ hành ấy mà vạn vật mới xuất sinh.
Bên trái chữ Đạo là bộ “Sước” (辶) nghĩa là chạy, bước đi, biểu thị sự vận chuyển không ngừng. Như vậy, bên trong Đạo đã bao hàm cả Âm và Dương, tĩnh và động, động thì không ngừng sinh hóa, tĩnh thì thanh tịnh vô vi.
---------------
隻CHÍCH (CHUY +HỰU(tay))
Nôm: Chiếc
Nghĩa:lẻ loi, chiếc, cái,
Kiến 見 jiàn: (bộ mục + bộ (nhi/nhân))
giản thể: 见
hán việt: kiến, hiện
nghĩa là hiện ra, tỏ ra
quan, quán 觀, (chuy (chim nhỏ)kiến)
giản thể: 观:
=(hựu +kiến)= xem, quan sát
dùng tay nắm thành ống nhòm để quan sát (kiến)
Bộ hỏa huo
火
--------------------------
Táo /zao/ 灶 = bộ hỏa + chữ thổ (hội ý)
đất + lửa = khô ráo
còn dùng chỉ "cái bếp"
--------------------
但 đán (Nhân + Đán) /dán/
song,những, nhưng mà
------
Toàn 全 (chữ nhập (trên đầu) + chữ vương hoặc chữ công))
nghĩa là tất cả, all
toàn vẹn, văn võ song toàn
-------------------------
chi = thập + hựu
KỸ 技 = (thủ (tay) + chi 支 (cành, nhánh))
kỹ là nghề,
kỹ thuật ji shu 技术
任 Nhiệm (NHân + NHÂM 壬) nghĩa là gánh chịu, trách nhiệm
Nhâm 壬 không phải chữ Vương nhé
NHÂM 壬(cấu tạo từ chữ sĩ với 1 nét nghiêng trên đầu)
Nhâm trong can chi
Nhâm = to lớn, gian nịnh
任 Nhiệm
何 chữ Hà (nhân + khả) sao, hà cớ
--------------------------
海灯法师述
Hải Đăng Pháp sư thuật
haideng fashi shu
chữ Hải = Bộ thủy chỉ ý + chữ mỗi (mẫu +nhân) (nguồn)
chữ Đăng = Bộ hỏa + chữ Đinh gợi âm
Pháp = bộ thủy + chữ khứ (đã qua)
thuật = Bộ sước (dấu chân -pp) + chữ thuật (mộc + phẩy)
Phương pháp của Hải đăng pháp sư
----
海灯法师弟子在边关
Hải Đăng pháp sư đệ tử tại biên quan
Đệ tử của Hải Đăng tại biên ải
chữ Dân (trong từ nhân dân)
民 (bộ thị )
人民 ren min
四 川 人民 (Tứ Xuyên Nhân Dân)
si chuan ren min
yun (vân , vận)
云 (vân) = mây
运 vận = bộ Sước + chữ Vân gợi âm, (vận trong vận mệnh)
ming 命 mệnh
bộ vu
于 (gồm bộ nhị)
tại, ở, đi về
động (khác với tĩnh)
动 (gồm bộ vân +chữ lực) /dong/
运 动 vận động
chữ Yếu (quan trọng) vd toát yếu, yếu lĩnh, trọng yếu
要
Hà (sao, cớ, nào)
长 (giản thể: Trường, tràng , nghĩa là dài) 长 /chang/
tức (hơi thở) = chữ tự (tự mình) + chữ tâm
息
bao 包 bao bọc
說 duyệt, thuyết (lý thuyết), thuế (gồm bộ ngôn /shuo/
giản thể 说
脏 tạng (gồm chữ nhục + chữ trang ) đây là chữ giản thể chỉ nội tạng
Gọi chung các khí quan ở trong bụng và lồng ngực. ◎Như: “tâm, can, tì, phế, thận” 心, 肝, 脾, 肺, 腎) tim, gan, lá lách, phổi, bầu dục; tức là “ngũ tạng” 五臟.
時
THÌ , THỜI 時 = Bộ nhật + bộ thổ + bộ thốn (thước đo)
chiết tự: đo bóng của mặt trời trên đất để xác định thời (gian)
nghĩa là :lúc, thời gian
giản thể: bỏ chữ thổ đi còn nhật + thốn: 时
bộ mịch 糸
糸 (sợ tơ)
giản có nghĩa là 1.kén chọn, 2 thiệp mời
LUYỆN 練 (bộ mịch + giản 柬)
/lian/ nghĩa là tập luyện
giản thể
bộ thủ (thú) shou
物 vật = (ngưu chỉ ý + chữ vật (chớ) gợi âm)) /wu/
nghĩa là vật, động vật, con vật, đồ vật
KHIẾT 潔 jié
trong sạch, sạch sẽ
giản thể: 洁
Bộ Mục
chữ Bối (Mục + chữ bát (2 nét vẽ ra))
貝
Bối 貝 là vỏ sò, tiền bạc, của cải.
Khi chiết tự thành Mục 目 + Bát {八}, ông có thể diễn giải bằng cách liên tưởng: Vỏ sò (tiền tệ thời xưa) là vật quý giá, người ta phải mở mắt 目 to ra, cẩn thận phân biệt 八 - nét phân chia) và giữ gìn nó.
Hoặc, đơn giản hơn, 貝 là hình ảnh mô phỏng vỏ sò (nét trên là miệng sò, nét dưới là rãnh sò), và 目 +八 là cách ghi nhớ hình ảnh đó.
Chữ TÀI 财
(phồn thể là 財 (Bối (tiền, của cải)+ tài gợi âm))
TÀI nghĩa là tài sản,
Nga mi
峨嵋
Nga 峨 (gồm bộ sơn chỉ ý + bộ ngã gợi âm)
Mi 嵋 (gồm bộ sơn chỉ ý + bộ mi gợi âm)
Có cảm giác âm hán việt của việt nam bảo tồn âm thanh của người xưa tốt hơn âm Quan Thoại
Dù sao thì âm quan thoại
Tiên *trước* (xian) 先
vd tiên sinh ( xian sheng 先生: người sinh trước vd Phạm tiên sinh = ông Phạm, anh Phạm)
tchí, thức 識 , giản thể 识
quan, loan, 關, giản thể 关
đóng cửa, đóng , khép, tắt,
cửa ải, cửa ô
quan hệ, liên quan
giá 價 (giá trị)
chữ qua 戈, một binh khí thời xưa
vực 或, hoặc hay
quốc 國, đất nước, tổ quốc , giản thể 囯,国, 囶, 囻, 圀
紹 thiệu (giới thiệu)
訓 huấn (huấn luyện) (bộ ngôn + xuyên)
Tự 自
tự mình, vốn có, khởi đầu, từ
tự cổ dĩ lai = từa xưa đến nay
---
首 THủ (cái đầu, chúa, chủ)
Hiệt 頁
chữ Đầu (cái đầu) 頭
"Phản Thanh Phục Minh"
(反清復明)
chữ THANH
chữ Thanh gồm chữ thủy bên trái, chữ sinh + chữ đan
印文:清玩
作者:周芬(篆)
时代:清代
như vậy là rõ
Thanh = Thủy + sinh + đan
chứ không phải = thủy +vương + nguyệt/nhục
CHỮ TRÂN (珍) = chữ ngọc +
nghĩa là báu, quý hiếm
trân trọng
Nhận xét
Đăng nhận xét