Từ điển luyện công, đan đạo


練精化氣: Luyện Tinh hóa khí lian jing hua qi

 練氣化神: luyện khí hóa thần lian qi hua shen


神: thần


申  thân (ngôi thứ  9 trong can chi)  shēn 
    = trình bày, bày tỏ, thuật lại

Bộ Thị - Shì (⺭): Nghĩa là cầu thị, khát khao, thể hiện mong muốn của con người về một điều gì đó


情 qing  TÍNH

--------

Chữ Phúc trải qua nhiều giai đoạn: Từ thời tự hình Kim Văn -> Chữ Lụa thời Sở, Tiểu Triện -> Chữ Thẻ thời Tần, cuối cùng đến hiện nay, Chữ Phúc (福) được tạo ra bởi 4 bộ thủ ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Để hiểu một cách rõ ràng về chữ Phúc, mọi người cùng khám phá cấu tạo của chữ Phúc qua các bộ thủ dưới đây.

+ Bên trái:

  • Bộ Thị - Shì (⺭): Nghĩa là cầu thị, khát khao, thể hiện mong muốn của con người về một điều gì đó. 

+ Bên phải:

  • Bộ Miên - Mián (宀): Nghĩa là mái nhà. Từ Phúc 福 theo tự hình Kim Văn ngày xưa giải thích rằng “Một cuộc sống ấm no, hạnh phúc phải là có nơi để về, có nhà để ở, nhờ đó có thể an cư lạc nghiệp”. Qua nhiều thời gian, 畗 dần được viết lại thành “一” (Bộ Nhất) ở trên đầu thể hiện sự che chở.
  • Bộ Khẩu - Kǒu (口): Nghĩa là miệng. Một ngôi nhà dù to đến đâu nhưng nếu không có người sống trong đó thì cũng sẽ trở nên vô nghĩa. Bộ Khẩu xuất hiện ở đây với ý nghĩa là cuộc sống chỉ thực sự hạnh phúc khi có gia đình, vui vẻ, đầm ấm quây quần bên nhau.

+ Bên dưới:

Bộ Điền - Tián (田): Nghĩa là ruộng đất. Cuộc sống hạnh phúc khi đảm bảo 2 yếu tố: Tinh thần và vật chất. Khi đã có nhà, có ruộng đất thì việc cần làm tiếp theo là an cư lạc nghiệp.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Gạ thằng Tùng viết blog

Xe

Mối họa của Văn tự (Môjika,1942) - Nakajima Atsushi